Húng chanh là cây thuốc nam quý, có tác dụng đặc biệt giúp lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc. Là vị thuốc an toàn cho trẻ nhỏ và có công dụng điều trị ho, trừ đờm rất hiệu nghiệm.Húng chanhHúng chanh hay tần dày lá, rau thơm lùn, rau thơm lông, rau tần, dương tử tô cd (danh pháp hai phần: Plectranthus amboinicus, đồng nghĩa: Coleus amboinicus) là cây thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae).
Tên dân gianHúng chanh, Rau tần, Tần dày lá, Rau thơm lông, Dương tô tử, Sak đam ray
Tên khoa họcPlectranthus amboinicus (Lour.) Spreng (Coleus amboinicus Lour.),
Họ khoa họcThuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô tả câyCây húng chanh là một cây thuốc nam quý, cây thân thảo, sống lâu năm, cao 20–50 cm. Phần thân sát gốc hoá gỗ. Lá mọc đối, dày cứng, giòn, mọng nước, mép khía răng tròn. Thân và lá dòn, mập, lá dày có lông mịn, thơm và cay. Hai mặt lá màu xanh lục nhạt. Hoa nhỏ, 4 tiểu nhị, màu tím đỏ, mọc thành bông ở đầu cành. Quả nhỏ, tròn, màu nâu. Toàn cây có lông rất nhỏ và thơm như mùi chanh nên được gọi là húng chanh.
Bộ phận dùngLá và ngọn non - Folium et Gemma Plectranthi.
Nơi sống và thu háiCây có gốc ở quần đảo Môluýc (miền Mã Lai) được trồng làm gia vị và làm thuốc. Có thể thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi, dùng đến đâu hái đến đó. Lúc trời khô ráo, hái lá bánh tẻ, loại bỏ các lá sâu hay lá già úa vàng, đem phơi nắng nhẹ hay sấy ở 40-45oC đến khô.
Thành phần hóa họcLá chứa ít tinh dầu (0,05-0,12%), trong tinh dầu có đến 65,2% các hợp chất phenolic trong đó có salicylat, thymol, carvacrol, eugenol và chavicol; còn có một chất màu đỏ là colein.
Tác dụng dược lý Tinh dầu có tác dụng ức chế mạnh các vi khuẩn. Cao nước có tác dụng ức chế sự phát triển của phế cầu khuẩn và tụ cầu vàng.
Năm 1961 phòng đông y Viện vi trùng có nghiên cứu tác dụng khánh sinh của tinh dầu húng chanh đối với các loại vi khuẩn theo phương pháp Rudat và thấy tinh dầu húng chanh có tác dụng khánh sinh mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus 209 P. Salmonella typhy, Shigella flexneri – Shigella sonnei, Shigella dysenteria (Shiga) Subtilis, Coli pathogene, Coli bothesda, Streptocuccus, Pneumocuccus, Diphteri và Gengou (Y học thực hành, 11-1961).
Cây húng chanh.Vị thuốc từ húng chanhTính vịHúng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm, không độc.
Quy kinhVào 3 kinh tì, phế, vị.
Tác dụng Tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc.
Colein trong lá có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một số vi trùng, nhất là ở vùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột.
Chủ trịHành khí, thanh nhiệt, tiêu viêm, hóa thấp, hóa thấp, cầm ói. Công hiệu chữa bao tử
Liều dùngLá tươi 50-60 g cho vào sắc uống
Có thể dùng tươiÉp lấy nước. Trẻ em 1/2 thìa cà phê/1 lần * 2-4 lần/1 ngày. Người lớn 1 thìa cà phê *2-4 lần/1 ngày.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc húng chanh Chữa ho, viêm họng, khản tiếng: Lá Húng chanh non 5-10g giã nát vắt lấy nước cốt nóng. Hoặc đem giã nhỏ một nắm lá (15-20g), thêm nước, vắt lấy nước uống làm hai lần trong ngày. Đối với trẻ em, thêm ít đường, đem hấp cơm cho uống làm 2-3 lần.
Chữa đau bụngLá Húng chanh non rửa sạch, 1-2 lá nhai với một ít muối, ngậm nuốt dần dần.
Rắn cắn, bò cạp và ong đốtLá Húng chanh tươi giã đắp
Tác dụng chữa bệnh của cây húng chanh1. Chữa đau bụngLấy 1-2 lá húng chanh non nhai với một ít muối, ngậm và nuốt dần.
2. Chảy máu camSắc lấy nước gồm 20g húng chanh, 15g lá trắc bá sao đen, 10g hoa hòe sao den, 15g cam thảo đất. Ngày 1 thang. Kết hợp với lá húng chanh tươi vò nát, đem nhét vào mũi bị chảy máu.
3. Chữa viêm họng, khản tiếngBài thuốc 1:Lấy 1 nắm lá húng chanh tươi, khoảng 15-20g, cho thêm nước rồi giã nát, chắt lấy nước chia thành 2 lần uống trong ngày. Đối với trẻ em, cho thêm ít đường phèn hấp cách thủy cho uống 2-3 lần trong ngày.
Bài thuốc 2: Lấy 20g lá húng chanh tươi thái nhỏ trộn với 20g đường phèn, cho vào bát và hấp cách thủy. Sau chắt lấy nước uống, còn bã bỏ miệng ngậm lấy nước. Ngày 1 lần, làm liên tục như vậy trong 3-5 ngày.
Bài thuốc 3: Rửa sạch 30g lá húng chanh, nhai dập cùng một vài hạt muối và nuốt nước dần.
4. Chữa hôi miệngDùng húng chanh khô sắc lấy nước, thường xuyên ngậm và súc miệng, làm 5-7 lần trong ngày.
5. Nổi mày đayLấy 1 vài lá húng chanh tươi nhai nuốt lấy nước, rồi dùng bã đắp hoặc xoa xát.
6. Bị ong đốt, rắn cắn, bò cạpGiã nát 20g lá húng chanh tươi với chút muối rồi đắp lên vết cắn.
7. Chữa cảm lạnh, ho, đau đầu, miệng đắngBài thuốc 1: Sắc lấy nước uống từ 15g lá húng chanh, 15g lá hẹ, 5g lá bạc hà, 8g tía tô, 3 lát gừng tươi. Ngày 1 thang.
Bài thuốc 2: Sắc lấy nước gồm 15g lá húng chanh, 20g lá húng quế, 8g lá chanh, 8 lát gừng tươi. Ngày 1 thang.
Bài thuốc 3: Lấy 20g lá húng chanh tươi thái nhỏ, cho vào bát rồi đổ rượu trắng xâm xấp, đậy kín. Đun 1 nồi nước sôi, nước sôi cho bát lá húng chanh ngâm rượu vào đun sôi lại. Cho người bệnh xông 5-10 phút, sau đó lau khô mồ hôi, thay quần áo và tránh gió. Phương pháp này không dùng cho trẻ em.
8. Cảm sốt, không ra mồ hôiSắc lấy nước từ 20g húng chanh, 15g tía tô, 5g gừng tươi thái lát mỏng và 15g cam thảo đất. Ngày 1 thang, uống khi còn ấm để ra mồ hôi.
9. Chữa ho lâu ngày, lỵ ra máuLấy 20-40g lá húng chanh tươi rửa sạch thái nhỏ, trứng gà 1-2 quả, đập bỏ lòng trắng lấy lòng đỏ. Trộn chung cả 2, đem hấp cách thủy cho chín. Người lớn ăn 2 lần trong ngày, trẻ em tùy vào độ tuổi mà chia nhỏ lần ăn trong ngày.
10. Bị dị ứng daCho 15g lá húng chanh khô cùng 2 bát nước, đun cho đến khi còn 1 bát, chia thành 3 lần uống trong ngày. Kết hợp lấy nắm lá húng chanh tươi giã nát, thêm muối xát hoặc đắp lên chỗ sưng.
11. Viêm loét niêm mạc, lưỡiNgâm nước muối 12g lá húng chanh tươi và 20g rau mùi thơm, sau đó lấy nhai nuốt lấy nước.
12. Trị ho thông thường, ho có đờmXay nhuyễn 15-17 lá húng chanh với 4-5 quả quất xanh, thêm chút đường phèn. Đem hấp cách thủy rồi uống, bã ngậm nuốt lấy nước.
13. Chữa viêm họng, viêm thanh quảnSắc lấy nước uống từ 20g lá húng chanh, 15g sài đất, 15g kim ngân hoa,12g cam thảo đất, 12g củ giẻ quạt. Ngày 1 thang.
14. Trị ho kéo dài, có đờmThái nhỏ 15-16 lá húng chanh tươi, cho vào bát, đổ mật ong vào xâm xấp lá, trộn đều, đem hấp cách thủy. Ngày uống 2 lần khi còn ấm để đạt hiệu quả nhất.
15. Chữa hen suyễnSắc lấy nước uống gồm 10g lá húng chanh và 10g lá tía tô. Khi uống nước này nên ăn kiêng các món ăn chiên, hải sản và nước lạnh.
Cây húng chanh còn có tác dụng lợi tiểu, lọc sạch độc tố trong cơ thể, giảm số lượng muối và chất béo dư thừa trong cơ thể, hỗ trợ chức năng hoạt động của thận và hệ thống bạch huyết được trơn chu.
Lưu ý khi dùng húng chanhLá và thân cây húng chanh có nhiều lông có thể gây kích ứng cho những người có làn da nhạy cảm.
Phụ nữ mang thai và cho con bú không được sử dụng lá húng chanh để chữa bệnh vì trong lá có nhiều thành phần hóa chất.
Đối với tất cả các bài thuốc trên, trước khi áp dụng chữa bệnh cần nhận được sự tư vấn và chẩn đoán của bác sĩ. Và do cơ địa mỗi người khác nhau nên hiệu quả đạt được ở mỗi người cũng sẽ khác nhau.
Một số cách dùng húng chanh ở một số nướcPhilippinesLá húng chanh tươi, giả nát đắp bên ngoài vết phỏng.
Những lá chết thâm tím dùng trường hợp bò cạp hay rết chích. Ngoài ra còn dùng đắp trên màng tang và trán chữa trị nhức đầu, sử dụng dùng băng lưới (bandage) để giử khỏi rơi.
Lá ngâm trong nước sôi hay dưới dạng nước đường sirop dùng như: chất mùi và thuốc tống hơi, dùng cho chứng khó tiêu, và cũng là toa thuốc cho bệnh hen suyễn.
Trung QuốcNhững người Trung hoa sử dụng nước ép lá húng quế với đường, chữa trị: ho cho trẻ em, suyễn và viêm phế quản, động kinh, các rối loại co giật.
Lá được nhai ngậm trong miệng chữa trị: vết nứt ở góc của miệng, tưa miệng hay đẹn đau đầu, chống sốt như xoa bóp.
Dùng để chữa trị đau bàng quang và đường tiểu và tiết dịch âm đạo.
Ấn Độ Người dân Ấn dùng húng chanh làm gia vị thức ăn, lá húng chanh có hương vị rất mạnh và có tác dụng bổ sung gia vị tuyệt vời cho thịt và gà ….
Lá húng chanh thái nhỏ, có thể sử dụng cho những món ăn đặc biệt nhất là thịt bò, thịt cừu và thịt heo rừng.
Ở Ấn Độ, lá Húng chanh dùng chữa bệnh về đường tiết niệu và rỉ nước âm đạo. Nước ép lá trộn với đường là một loại thuốc gây trung tiện mạnh, cũng dùng trị ho và chứng khó tiêu.
MalaysiaỞ Malaysia, người ta dùng lá nấu cho phụ nữ sau khi sinh đẻ nóng, lá tươi giã ra lấy nước cốt cho trẻ em bị sổ mũi uống. Dùng ngoài lấy lá giã ra đắp trị nẻ môi, đau bụng, đau đầu và dùng xoa lên người khi bị sốt.